Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI ) vừa gửi tới Bộ Tài chính góp ý về việc đề xuất cắt giảm, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại luật Đầu tư.
Sau rà soát, bước đầu VCCI kiến nghị bãi bỏ 16 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện , trong đó điển hình có kinh doanh dịch vụ kế toán , xuất khẩu gạo .
VCCI đề nghị bỏ dịch vụ kế toán ra khỏi Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
ẢNH: NGỌC THẮNG
VCCI lập luận có nhiều lý do khiến việc xác định kinh doanh dịch vụ kế toán là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là chưa hợp lý.
Trước thời điểm 2014 khi luật Kế toán 2014 được ban hành, kinh doanh dịch vụ kế toán được xem là một ngành, nghề kinh doanh thông thường.
Suốt thời gian trước đó, hoạt động này cũng không được ghi nhận bất kỳ rủi ro nào tác động bất lợi đáng kể đến các lợi ích công cộng. Điều này cho thấy, thực tiễn đã chứng minh hoạt động kinh doanh này không cần thiết phải kiểm soát bằng điều kiện kinh doanh.
Đối với các trường hợp thông thường: trong mối quan hệ với Nhà nước, chủ thể chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm kế toán chính là các đơn vị kế toán - tổ chức thuê dịch vụ. Do đó nếu xảy ra rủi ro, luôn có chủ thể phải chịu trách nhiệm, và chủ thể đó không phải là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán .
Còn trong quan hệ giữa đơn vị thuê kế toán (khách hàng) và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán : đây là quan hệ tư, tự khách hàng sẽ phải là người lựa chọn những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán tốt để phòng tránh rủi ro cho chính mình. Trường hợp xảy ra rủi ro, khách hàng được pháp luật bảo vệ.
Theo VCCI , đối với các trường hợp đặc biệt (có nguy cơ cao ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích công cộng và Nhà nước cần kiểm soát về tính chính xác của các báo cáo tài chính, số liệu kế toán): Nhà nước đã có các quy định về kiểm toán.
Với xuất khẩu gạo , theo VCCI , gạo được xem là loại hàng hóa liên quan đến an ninh lương thực quốc gia. Các chính sách quản lý đặc thù liên quan gạo có thể là cần thiết. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành đã có nhiều quy định để đảm bảo an ninh quốc gia, quốc phòng và các lợi ích công cộng liên quan đến sản phẩm gạo.
Theo VCCI , việc áp đặt điều kiện kinh doanh cho một ngành nghề kinh doanh thông thường sẽ là rào cản lớn cho các thương nhân muốn gia nhập thị trường
ẢNH: ĐT
Cụ thể, việc cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu, các yêu cầu về dự trữ lưu thông … đã được quy định khá rõ trong Nghị định 107/2018/NĐ-CP. Do đó, VCCI cho rằng, yêu cầu về điều kiện đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo để đảm bảo cho lợi ích công cộng là chưa phù hợp.
Ngay cả khi các điều kiện này là cần thiết thì các quy định về điều kiện kinh doanh cụ thể của xuất khẩu gạo trong pháp luật hiện tại hoàn toàn không hướng đến hay giúp bảo đảm các mục tiêu công cộng nêu tại khoản 1 điều 7 luật Đầu tư 2014.
Ví dụ, các điều kiện kinh doanh về cơ sở vật chất như phải có kho chuyên dùng, cơ sở xay xáy, hoặc cơ sở chế biến thóc. Đây là các điều kiện được suy đoán là đảm bảo điều kiện hoạt động của doanh nghiệp - những vấn đề thuộc quyền tự chủ của doanh nghiệp hay là vấn đề của thị trường, không mấy liên quan đến các mục tiêu quản lý khi áp đặt về điều kiện kinh doanh.
Theo VCCI , nếu các điều kiện kinh doanh của xuất khẩu gạo nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo chất lượng của gạo xuất khẩu, thì công cụ kiểm soát bằng điều kiện kinh doanh là chưa phù hợp; thay vào đó là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hàng hóa và kiểm soát từ nguồn trồng, sản xuất gạo chứ không phải là từ các thương nhân xuất khẩu gạo .
So với Nghị định 109/2010/NĐ-CP, các điều kiện kinh doanh tại Nghị định 107/2018/NĐ-CP đã giảm nhiều về độ khắt khe, song VCCI nhấn mạnh, việc áp đặt điều kiện kinh doanh cho một ngành nghề kinh doanh thông thường sẽ là rào cản lớn cho các thương nhân muốn gia nhập thị trường này.
Ngoài dịch vụ kế toán , xuất khẩu gạo , 14 ngành, nghề khác được VCCI đề nghị bỏ ra khỏi Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan; kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh; hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam; kinh doanh dịch vụ việc làm; kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động; kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô.
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa; kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển; hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài; kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng; kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; kinh doanh dịch vụ phổ biến phim; kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu; hoạt động in, đúc tiền.