6 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu gần 5 triệu tấn gạo

07/07/2025 07:08
Giá nhiều loại lúa tuần qua ở Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ.
6 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu gần 5 triệu tấn gạo - Ảnh 1

Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 43,4%

Giá nhiều loại lúa tuần qua ở Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục có xu hướng tăng nhẹ. Trong khi xuất khẩu vẫn trầm lắng khiến cho giá gạo xuất khẩu giảm nhẹ.

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, 6 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu gạo 4,9 triệu tấn với 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân 6 tháng ước đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với cùng kỳ năm 2024.

Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 43,4%. Bờ Biển Ngà và Gana là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần tương ứng là 10,7% và 10,5%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines giảm 17,4%, thị trường Bờ Biển Ngà tăng 88,6%, thị trường Gana tăng 61,4%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Bangladesh với mức tăng 293,2 lần và giảm mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức giảm 54,7%.

Theo Viện Chiến lược, Chính sách nông nghiệp và môi trường, tuần qua, giá lúa khô loại IR 50404 ở Cần Thơ là 7.900 đồng/kg, Vĩnh Long duy trì ở mức 6.600 đồng/kg; Đồng Tháp là 6.600 đồng/kg...

Với OM 18, tại Cần Thơ là 7.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; Đồng Tháp là 7.000 đồng/kg,…

Với lúa Jasmine, tại Cần Thơ là 8.400 đồng/kg; Đồng Tháp là 7.000 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg. ST 25 tại Cần Thơ vẫn là 9.500 đồng/kg…

Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Môi trường An Giang, giá một số loại lúa tươi được thương lái thu mua như: lúa IR 50404 ở mức từ 5.500 - 5.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa OM 380 từ 5.600 - 5.800 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg…

Với mặt hàng gạo trên thị trường bán lẻ tại An Giang, gạo thường có giá từ 14.500 – 15.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài từ 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine từ 16.000 – 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa 21.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg…

Giá gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg, gạo thành phẩm IR 504 từ 9.500 – 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 từ 7.850 – 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 7.250 – 10.000 đồng/kg. Giá cám khô ở mức 9.000 –10.000 đồng/kg.

6 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu gần 5 triệu tấn gạo - Ảnh 2

6 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu gạo 4,9 triệu tấn với 2,54 tỷ USD

Về xuất khẩu , theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 382 USD/tấn hôm 3/7, giảm nhẹ so với mức 383 USD/tấn của tuần trước.

Trong khi đó, giá gạo Thái Lan sụt giảm do áp lực của đồng baht mạnh lên và nhu cầu yếu. Còn giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ duy trì ổn định do nhu cầu ảm đạm và nguồn cung dồi dào.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan được báo giá ở mức 380 USD/tấn, giảm so với mức từ 385-390 USD/tấn được niêm yết vào tuần trước. Một nhà giao dịch cho biết giá gạo giảm do đồng baht mạnh lên, trong khi nhu cầu rất ít.

Tình hình nguồn cung không thay đổi khi các nhà giao dịch dự kiến sẽ có thêm nguồn cung đổ vào thị trường vào khoảng tháng 8/2025.

Trong khi đó, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức 382-387 USD/tấn, không đổi so với tuần trước. Giá gạo trắng 5% tấm được báo giá trong khoảng 375-381 USD/tấn.

Một nhà giao dịch tại New Delhi cho biết nhu cầu vẫn còn yếu, các khách hàng chỉ đang mua cầm chừng vì họ biết nguồn cung tại các nước xuất khẩu đang rất dồi dào.

Tính đến ngày 1/6, lượng gạo dự trữ của Ấn Độ, bao gồm cả lúa chưa xay xát, đã đạt mức kỷ lục 59,5 triệu tấn, vượt xa mục tiêu 13,5 triệu tấn mà chính phủ đặt ra cho ngày 1/7.

Trong một diễn biến khác, mặc dù lượng gạo dự trữ dồi dào, song giá gạo nội địa tại Bangladesh vẫn ở mức cao, gây áp lực lên các hộ gia đình vốn đã phải vật lộn với chi phí sinh hoạt ngày càng tăng.

Các nhà giao dịch và quan sát thị trường cho biết, mặc dù không có tình trạng thiếu hụt nguồn cung ngay lập tức song những yếu tố như chuỗi cung ứng kém hiệu quả, chi phí sản xuất cao và tình trạng thao túng thị trường đã khiến giá cả duy trì ở mức cao.

Tin mới

Clip nghẹt thở: Nam thanh niên leo tường chung cư, giải cứu bé trai kẹt đầu treo lơ lửng ngoài “chuồng cọp” tầng 4
7 giờ trước
Một bé trai mắc đầu ngoài “chuồng cọp” tầng 4, treo lơ lửng giữa không trung được cứu sống nhờ pha leo tường nghẹt thở của một nam thanh niên.
Nga có động thái mới với tên lửa siêu thanh: Đặt 10 bệ phóng ở nước láng giềng, cảnh báo tới châu Âu?
7 giờ trước
Hai nhà nghiên cứu Mỹ chỉ ra rằng Nga có thể đang triển khai các tên lửa đạn đạo siêu thanh mang đầu đạn hạt nhân mới tại một căn cứ không quân cũ ở phía đông Belarus.
Giảm nghèo bền vững: Thay tư duy, đổi cuộc đời
6 giờ trước
Kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển và mới nổi cho thấy để giảm nghèo bền vững, chính sách phải tác động trực tiếp vào nhận thức và hành vi
Không để thiếu điện, thiếu hàng hóa trong mọi tình huống
6 giờ trước
Bộ Công Thương chỉ đạo bảo đảm cung ứng điện, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, giữ ổn định thị trường phục vụ sản xuất và đời sống.
Thụy Sĩ đối mặt thời điểm "mang tính sống còn"?
6 giờ trước
Những cảnh báo hiếm hoi từ giới doanh nghiệp lớn cho thấy mô hình từng mang lại thịnh vượng cho Thụy Sĩ đang chịu sức ép lớn, cả từ trong lẫn ngoài.

Bảng giá cập nhật trực tuyến

Cao su

RUBBER

39.347.432 VNĐ / tấn

179.80 JPY / kg

1.24 %

+ 2.20

Đường

SUGAR

8.793.263 VNĐ / tấn

15.17 UScents / lb

0.78 %

- 0.12

Cacao

COCOA

156.518.657 VNĐ / tấn

5,953.00 USD / mt

0.22 %

- 13.00

Cà phê Arabica

COFFEE ARABICA

201.932.043 VNĐ / tấn

348.37 UScents / lb

0.93 %

+ 3.22

Gạo

RICE

11.682 VNĐ / tấn

9.77 USD / CWT

1.51 %

- 0.15

Đậu nành

SOYBEANS

10.228.856 VNĐ / tấn

1,058.80 UScents / bu

0.38 %

- 4.10

Bột đậu nành

SOYBEAN MEAL

8.909.193 VNĐ / tấn

307.40 USD / ust

0.23 %

- 0.70

» Xem tất cả giá Nông sản

Tin cùng chuyên mục

Robot nấu ăn xâm lấn ẩm thực Trung Quốc
5 giờ trước
Ngành ẩm thực Trung Quốc đang chứng kiến một 'cuộc đối đầu' giữa con người và máy móc.
Những ý tưởng 'điên rồ' thay đổi thế giới
5 giờ trước
Qua nhiều thí nghiệm tưởng chừng xa vời và vô dụng, khoa học cơ bản âm thầm mở ra những khám phá thay đổi thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu vũ khí Nga hướng đến con số 17 tỷ đô la mỗi năm
4 giờ trước
Nga đang nỗ lực lấy lại vị trí thứ hai trong danh sách các cường quốc xuất khẩu vũ khí.
Nguyên do người Anh ngày càng nghèo đi?
4 giờ trước
Lạm phát cao và tăng trưởng thấp sẽ làm trầm trọng thêm sự suy giảm mức sống ở Anh, đẩy quốc gia này tụt hậu so với các nước cùng trình độ kinh tế.