Lợi thế chiến lược và tiềm năng nổi bật
Khu kinh tế (KKT) Ninh Cơ nằm ở cực Nam tỉnh Ninh Bình mới là cửa ngõ giao thương quan trọng của miền Bắc, mở hành lang vận tải thuận lợi tới Đông Bắc Á và Trung Quốc.
Hạ tầng giao thông đồng bộ gồm cao tốc Bắc - Nam, tuyến Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, các tuyến thủy Lạch Giang - Hà Nội, Cửa Đáy - Ninh Bình, cảng biển 300.000 DWT và liên kết hàng không qua Nội Bài, Cát Bi. Hệ thống kết nối đa phương thức này giúp tối ưu logistics, thu hút công nghiệp xuất khẩu, dịch vụ cảng và logistics hiện đại.
Khu Kinh tế Ninh Cơ . Ảnh phối cảnh minh hoạ.
Thực tế cho thấy, sức hút đầu tư vào KKT Ninh Cơ đã hình thành mạnh mẽ ngay từ trước khi được phê duyệt. Tổng vốn đăng ký các dự án tại đây đạt khoảng 216.000 tỷ đồng (tương đương 9,2 tỷ USD), phản ánh niềm tin lớn của các nhà đầu tư vào tiềm năng phát triển của khu vực.
Nhiều dự án quy mô hàng tỷ USD đã và đang được triển khai, tiêu biểu như, Nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định 1 với tổng vốn 46.980 tỷ đồng (gần 2 tỷ USD), góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, cung cấp điện ổn định cho sản xuất công nghiệp. Dự án phát triển hạ tầng KCN Rạng Đông trị giá 4.920 tỷ đồng (khoảng 203 triệu USD), tạo nền tảng cho các ngành công nghiệp chế biến, dệt may, công nghiệp hỗ trợ và logistics.
Tổ hợp Thép Xanh Xuân Thiện quy mô 400ha, công suất 9,5 triệu tấn/năm, tổng vốn 98.000 tỷ đồng. Đây là tổ hợp tiên phong tại Việt Nam ứng dụng công nghệ lò điện hồ quang, sử dụng khí LNG và hướng tới hydro xanh, giúp giảm tới 86% lượng phát thải CO₂, phù hợp cam kết của Việt Nam tại COP26.
Ngoài tiềm lực vốn và hạ tầng, Ninh Cơ còn có lợi thế về nguồn nhân lực. Dân số khu vực hiện khoảng 67.000 người (2021), dự báo tăng lên 114.000 - 125.000 người vào năm 2040. Đặc biệt, tỷ lệ lao động qua đào tạo dự kiến đạt 85% vào năm 2035, bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành công nghiệp mũi nhọn.
Hiện thực hóa tầm nhìn
Theo Quyết định 88/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, KKT Ninh Cơ được phát triển theo 3 giai đoạn. Giai đoạn I (2024 - 2026): Hoàn thiện quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết 1/2000, khởi công hạ tầng trọng điểm.
Giai đoạn II (2026 - 2030): Phát triển đồng bộ công nghiệp, dịch vụ, đô thị. Trọng tâm là thép xanh công nghệ cao, xi măng xuất khẩu, năng lượng sạch, logistics, dịch vụ cảng biển, du lịch biển, nông, ngư nghiệp công nghệ cao. Dự kiến tăng trưởng kinh tế 14-15%/năm, tạo khoảng 55.000 việc làm, thu ngân sách 3.000 tỷ đồng/năm, lao động qua đào tạo đạt 80%.
Giai đoạn III (sau 2030): Hoàn thiện hạ tầng hiện đại, gồm giao thông đa phương thức, cảng biển 300.000 DWT, đô thị ven biển thông minh; trở thành KKT ven biển đa ngành hàng đầu Đồng bằng sông Hồng, hội nhập sâu vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021 - 2050 của KKT Ninh Cơ khoảng 237.870 tỷ đồng. Cơ cấu vốn có 10-15% từ ngân sách Nhà nước, 85-90% từ xã hội hóa.
Hạ tầng đồng bộ là lợi thế đối với KKT Ninh Cơ .
Ninh Bình đã chủ động học hỏi kinh nghiệm từ những KKT ven biển tương đồng, tái cơ cấu nguồn lực đầu tư, áp dụng chiến lược phân kỳ khoa học, dồn trọng tâm cho các dự án động lực. Cùng với đó, môi trường đầu tư được “cởi trói” bằng cải cách thủ tục hành chính, thúc đẩy xúc tiến đầu tư, mở rộng bắt tay với các nhà đầu tư chiến lược và tổ chức quốc tế theo các mô hình hợp tác tiên tiến.
Hệ thống vận tải biển của Ninh Bình và vùng Bắc Bộ khởi sắc, sản lượng hàng hóa dự báo tăng mạnh nhờ làn sóng đầu tư nước ngoài (FDI) dịch chuyển về khu vực. Cùng lúc, mạng lưới đường bộ huyết mạch đang được đầu tư đồng bộ, kết nối các trung tâm kinh tế vùng, huyện ven biển với hệ thống giao thông quốc gia. Đây chính là nền móng để hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị ven biển hiện đại.
Bám sát lộ trình trong Quyết định số 88/QĐ-TTg, các sở, ngành và địa phương vào cuộc đồng bộ, khẩn trương, hướng tới mục tiêu triển khai hiệu quả giai đoạn I (đến năm 2026). Trọng tâm là hoàn thiện quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết 1/2000 cho các phân khu chức năng, khu công nghiệp, cảng biển, khu du lịch, dịch vụ, đô thị mới.