Nông nghiệp tăng trưởng kỷ lục trong quý I đạt 4,05%

30/03/2018 11:01
(Dân Việt) Theo Tổng cục Thống kê: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Quý I ước tính đạt khoảng 189.500 tỷ đồng, tăng 4,05% so với quý I năm 2017. Đây là mức tăng trưởng kỷ lục của ngành nông nghiệp sau một số năm gặp khó khăn, thậm chí có thời điểm còn rơi vào tăng trưởng âm.

Trong đó, nông nghiệp đạt 143.860 tỷ đồng, tăng 3,92% (trồng trọt đạt 90.625,8 tỷ đồng, tăng 5,16%, chăn nuôi đạt 50.466,1 tỷ đồng, tăng 1,85%); lâm nghiệp đạt trên 7.065 tỷ đồng, tăng 5,15%; thuỷ sản đạt 38.569,9 tỷ đồng, tăng 4,96%.

Trong khi đó, theo báo cáo của Bộ NNPTNT, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 3 năm 2018 ước đạt 3,1 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu 3 tháng đầu năm 2018 đạt 8,7 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 4,6 tỷ USD, tăng 9%;

Giá trị xuất khẩu thuỷ sản ước đạt 1,7 tỷ USD, tăng 11,5%; Giá trị xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt gần 2 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2017.

nong nghiep tang truong ky luc trong quy i dat 4,05% hinh anh 1

Chế biến hạt điều xuất khẩu

Cụ thể, 9 mặt hàng xuất khẩu chính như sau:

Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 3 năm 2018 ước đạt 524 nghìn tấn, giá trị đạt 261 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 3 tháng đầu năm 2018 ước đạt 1,36 triệu tấn và 669 triệu USD, tăng 9,4% về khối lượng và tăng 24% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá gạo xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2018 đạt 491 USD/tấn, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2017. Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2018 với 24,4% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này trong 2 tháng đầu năm 2018 đạt 196,2 nghìn tấn và 99,7 triệu USD, giảm 18,7% về khối lượng và giảm 11,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Hai tháng đầu năm 2018, các thị trường có giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh là Irắc (gấp 5,7 lần), Malaysia (gấp 2,7 lần), Gana (gấp 2,05 lần), Hồng Kông (73,5%) và Singapore (33,9%).

Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 3 năm 2018 ước đạt 190 nghìn tấn với giá trị đạt 367 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 3 tháng đầu năm 2018 ước đạt 520 nghìn tấn và 1 tỷ USD, tăng 15,1% về khối lượng nhưng giảm 1,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2018 đạt 1.945 USD/tấn, giảm 14,2% so với cùng kỳ năm 2017. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2018 với thị phần lần lượt là 14,1% và 11,3%. Các thị trường có giá trị xuất khẩu cà phê trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh là: Indonesia (gấp 15,4 lần), Nga (73,6%), Italy (72,6%), Philippin (67,8%), Angieri (36,7%) và Nhật Bản (26,3%).

Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 3 năm 2017 đạt 86 nghìn tấn với giá trị đạt 130 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cao su 3 tháng đầu năm 2018 ước đạt 272 nghìn tấn và 403 triệu USD, tăng 8,9% về khối lượng nhưng giảm 20,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá cao su xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2018 đạt 1.471 USD/tấn, giảm 27,3% so với cùng kỳ năm 2017. Trung Quốc, Ấn Độ, và Malaysia là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt 53,4%, 8,4% và 6,9%. Các thị trường có giá trị xuất khẩu cao su trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh là Ấn Độ (gấp 3,8 lần), Malaysia (29%) và Indonesia (18,1%).

Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 3 năm 2018 ước đạt 9 nghìn tấn với giá trị đạt 13 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 3 tháng đầu năm 2018 ước đạt 25 nghìn tấn và 39 triệu USD, giảm 9,7% về khối lượng và giảm 4,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá chè xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2018 đạt 1.559 USD/tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2017. Trong 2 tháng đầu năm 2018, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam với 22,9% thị phần – giảm 40,9% về khối lượng và giảm 32% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Các thị trường có giá trị xuất khẩu chè trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh là Hoa Kỳ (93,5%), Malaysia (79,2%), Ba Lan (50,6%), Indonesia (41,7%) và Trung Quốc (40,3%).

Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 3 năm 2018 ước đạt 26 nghìn tấn với giá trị 265 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu hạt điều 3 tháng đầu năm 2018 ước đạt 73 nghìn tấn và 739 triệu USD, tăng 30,9% về khối lượng và tăng 43,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 2 tháng 10 đầu năm 2018 đạt 10.261 USD/tấn, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2017. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm thị phần lần lượt là 30,5%, 16,8% và 14,3% tổng giá trị xuất khẩu hạt điều. Hai tháng đầu năm 2018, ngoại trừ thị trường Australia có giá trị xuất khẩu hạt điều giảm (giảm 13,9% về khối lượng và giảm 7,1% về giá trị), các thị còn lại đều tăng mạnh.

Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 3 năm 2018 ước đạt 24 nghìn tấn, với giá trị đạt 88 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 3 tháng đầu năm 2018 ước đạt 54 nghìn tấn và 203 triệu USD, tăng 5,5% về khối lượng nhưng giảm 37,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2018 đạt 3.822 USD/tấn, giảm 44,7% so với cùng kỳ năm 2017. Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2018 là Hoa Kỳ, Ấn Độ, Pakistan và Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất với 43,5% thị phần.

Gỗ và sản phẩm gỗ: Ước giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tháng 3 năm 2018 đạt 661 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 3 tháng đầu năm 2018 ước đạt 1,87 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm 2017. Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc - 4 thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2018 - chiếm 77,6% tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Các thị trường có giá trị xuất khẩu gỗ tăng mạnh là Hàn Quốc (51,3%), Pháp (29,5%), Hoa Kỳ (14,8%), Hà Lan (11,6%) và Canada (10,1%).

Thuỷ sản: Giá trị xuất khẩu thủy sản tháng 3 năm 2018 ước đạt 604 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu thủy sản 3 tháng đầu năm 2018 ước đạt 1,7 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2017. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2018, chiếm tới 50,5% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Trong 2 tháng đầu năm 2018, các thị trường có giá trị xuất khẩu thủy sản tăng mạnh là Hà Lan (49,7%); Thái Lan (35,3%); Trung Quốc (34,9%); Hàn Quốc (29,2%); Đức, Hồng Kông, Anh và Canada (tăng hơn 20%).

Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 3 năm 2018 ước đạt 304 nghìn tấn với giá trị đạt 103 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 3 tháng đầu năm 2018 ước đạt 883 nghìn tấn và 280 triệu USD, giảm 27,3% về khối lượng và giảm 4,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Trong 2 tháng đầu năm 2018, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính, chiếm tới 90,8% thị phần, giảm 12,7% về khối lượng nhưng tăng 9,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.

Tin mới

Phó Thủ tướng Thường trực chỉ đạo "đưa nguồn lực hàng triệu tỉ đồng vào nền kinh tế"
6 giờ trước
Phó Thủ tướng Thường trực yêu cầu sớm giải quyết các khó khăn, vướng mắc tại các dự án, góp phần đưa nguồn lực hàng triệu tỉ đồng vào nền kinh tế.
Chứng khoán ngày mai, 23-9: Cung cổ phiếu còn gây sức ép?
5 giờ trước
Phiên giao dịch ngày 22-9 chứng kiến áp lực bán mạnh mẽ. Liệu nguồn cung cổ phiếu có tiếp tục tạo sức ép trong phiên giao dịch ngày mai?
Fed giảm lãi suất - cú hích cần thiết cho thị trường nhà ở Mỹ
5 giờ trước
Giá nhà tại Mỹ hầu như không biến động trong tuần qua, khi tốc độ tăng nguồn cung chững lại do nhu cầu mua yếu.
Lần đầu tiên trong lịch sử, một chỉ số của Việt Nam lọt top 10 thế giới, là gì vậy?
5 giờ trước
Có được kết quả này là nhờ những nỗ lực không ngừng của Chính phủ và doanh nghiệp.
Siêu bão Ragasa quần thảo Philippines, toàn khu vực báo động
4 giờ trước
Siêu bão Ragasa quét qua miền Bắc Philippines vào chiều 22-9 và dự báo gây ảnh hưởng tới một số khu vực khác tại châu Á trong những ngày tới.

Bảng giá cập nhật trực tuyến

Cao su

RUBBER

37.268.452 VNĐ / tấn

170.30 JPY / kg

0.18 %

- 0.30

Đường

SUGAR

8.839.840 VNĐ / tấn

15.20 UScents / lb

1.68 %

- 0.26

Cacao

COCOA

183.917.874 VNĐ / tấn

6,972.00 USD / mt

3.74 %

- 271.00

Cà phê Arabica

COFFEE ARABICA

214.168.388 VNĐ / tấn

368.26 UScents / lb

0.48 %

+ 1.76

Gạo

RICE

13.767 VNĐ / tấn

11.47 USD / CWT

0.26 %

- 0.03

Đậu nành

SOYBEANS

9.802.333 VNĐ / tấn

1,011.30 UScents / bu

1.39 %

- 14.30

Bột đậu nành

SOYBEAN MEAL

8.147.774 VNĐ / tấn

280.20 USD / ust

1.34 %

- 3.80

» Xem tất cả giá Nông sản

Tin cùng chuyên mục

"Vận đen" chưa buông tha Elon Musk: Số lượng khách quay lại mua xe điện tụt dốc, một xu hướng cũ lên ngôi
4 giờ trước
Lợi thế của Tesla so với các hãng xe khác cũng bị thu hẹp.
Philippines và Hong Kong (Trung Quốc) khẩn cấp ứng phó siêu bão Ragasa
3 giờ trước
Ngày 22/9, chính quyền Philippines cho biết hơn 10.000 người đã được sơ tán tới trường học và trung tâm lánh nạn khi siêu bão Ragasa tiến sát miền Bắc nước này.
26 con vẹt gây tranh cãi toàn cầu
3 giờ trước
Trong hơn hai năm, các quan chức ở ba châu lục đã phải vào cuộc.
H-1B là gì mà ông Trump “ra giá” tới giá gần 3 tỷ đồng?
2 giờ trước
Khi Tổng thống Mỹ Donald Trump bất ngờ tuyên bố nâng phí xin thị thực H-1B lên 100.000 USD (khoảng gần 3 tỷ đồng), cả thế giới công nghệ và hàng trăm nghìn lao động nước ngoài lập tức “ngồi không cũng toát mồ hôi”. Vậy rốt cuộc H-1B là gì, vì sao lại quan trọng đến mức gây chấn động toàn cầu?