Điều 66, Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định chi tiết cách tính mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc.
Theo đó, đối với lao động nữ, mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội , sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Đối với lao động nam, mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội , sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội , sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Nghĩa là, thay vì chỉ có lao động nữ có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm mới được hưởng lương hưu theo quy định Luật BHXH 2014, thì từ 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm cách tính mức hưởng lương hưu với lao động nam có thời gian tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 20 năm.
Căn cứ Điều 66, Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức sau đây:
Mức lương hưu hằng tháng = (Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng) x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)
Trong đó, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:
- Thời gian tham gia BHXH trước ngày 1/1/1995: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- Thời gian tham gia BHXH từ ngày 1/1/1995 - 1/1/2000: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- Thời gian tham gia BHXH từ ngày 1/1/2001 - 31/12/2006: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
- Thời gian tham gia BHXH từ ngày 1/1/2007 - 31/12/2015: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu năm 2025, nếu đóng đủ 31 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng BHXH.
Đối với lao động nam , nếu đóng đủ 31 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 67% tiền lương tháng đóng BHXH.
Lao động nữ đã đóng 31 năm BHXH sẽ nhận được thêm một khoản trợ cấp
Theo Luật BHXH 2014 hiện hành, người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Như vậy, điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo quy định hiện hành là có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng lương hưu 75%.
Mức trợ cấp này được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Tuy nhiên, theo Luật BHXH năm 2024 có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, quy định này có sự điều chỉnh. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật BHXH 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025), lao động nam có thời gian đóng BHXH cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng BHXH cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Như vậy, từ ngày 1/7/2025, điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là có thời gian đóng BHXH cao hơn:
- 35 năm đối với lao động nam.
- 30 năm đối với lao động nữ.
Cách tính mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu từ 1/7/2025
Mức hưởng trợ cấp một lần cũng có sự thay đổi và được quy định tại Khoản 2 Điều 68 Luật BHXH năm 2024, chia thành 2 trường hợp.
Thứ nhất, trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và thực hiện thủ tục hưởng chế độ hưu trí, mức hưởng trợ cấp một lần được tính bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại Khoản 1 Điều 68 Luật BHXH năm 2024 đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp này, mức hưởng trợ cấp một lần giống như quy định hiện hành theo Luật BHXH năm 2014.
Thứ hai, trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu mà tiếp tục đóng BHXH thì mức trợ cấp bằng 2 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định (kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu, hưởng chế độ hưu trí).
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu mà tiếp tục đóng BHXH thì mức trợ cấp bằng 2 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định.
Trường hợp này, mức hưởng trợ cấp một lần cao gấp 4 lần mức hưởng hiện hành theo Luật BHXH năm 2014.
Ví dụ: Bà A làm việc trong điều kiện lao động bình thường, có 32 năm đóng BHXH. Song, người phụ nữ không nghỉ việc hưởng lương hưu mà tiếp tục làm việc và đóng BHXH thêm 3 năm mới nghỉ việc hưởng lương hưu.
Khi nghỉ việc hưởng lương hưu người lao động này có tổng thời gian đóng BHXH là 35 năm. Như vậy, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần, công thức tính như sau:
- 3 năm đóng BHXH cao hơn 32 năm trước thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu, mỗi năm bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH: 3 năm x 0,5 = 1,5.
- 3 năm đóng BHXH cao hơn 33 năm kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu, mỗi năm bằng 2 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH: 3 năm x 2 = 6.
Như vậy, bà A. được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là: 1,5 + 6 = 7,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.