Xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng ở Việt Nam sẽ ra sao trong 4 năm tới?

06/11/2021 09:04
Theo TS. Trần Toàn Thắng, dịch chuyển chuỗi cung ứng ở Việt Nam chỉ có thể được đẩy mạnh khi dịch COVID-19 được kiểm soát trong giai đoạn 2021-2025. Đặc biệt, ông Thắng đã đưa ra 5 ngành, lĩnh vực có khả năng dịch chuyển lớn nhất trong tương lai.

Mới đây, Trung tâm Thông tin và dự báo Kinh tế Xã hội quốc gia (NCIF), Tổ chức Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP) và Đại học Fullbright Việt Nam (FUV) đã đồng tổ chức diễn đàn Nhịp đập Kinh tế Việt Nam, với chủ đề “Tài chính cho phục hồi và phát triển bền vững”. Tại diễn đàn, Trưởng ban Kinh tế ngành NCIF, Bộ Kế hoạch Đầu tư, TS. Trần Toàn Thắng chia sẻ, COVID-19 đã khiến quá trình dịch chuyển chuỗi cung ứng xảy ra nhanh hơn. 

Theo đó, các xu hướng định hình chuỗi cung ứng bao gồm: rút ngắn chuỗi (reshoring); đa dạng chuỗi (diversification); khu vực hóa chuỗi (regionalization); nhân rộng chuỗi (replication). 

Tùy vào mỗi nhóm ngành cụ thể và mức độ tự động hóa, số hóa mà các diễn biến chuỗi có thể khác nhau. Năm 2021, khi rủi ro từ COVID-19 vẫn lớn, khả năng hiện thực hóa việc dịch chuyển này vẫn có thể chậm. Do vậy, dịch chuyển chuỗi ở Việt Nam chỉ có thể được đẩy mạnh khi dịch COVID-19 được kiểm soát trong giai đoạn 2021-2025.

Xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng ở Việt Nam sẽ ra sao trong 4 năm tới? - Ảnh 1.

Động cơ và mức độ dễ dàng dịch chuyển một số chuỗi. Nguồn: NCIF

Ông Thắng cho hay, những ngành có khả năng dịch chuyển lớn nhất là dệt may, da giày, lắp ráp điện tử, máy móc thiết bị cơ khí và dịch vụ logistics. 

Bên cạnh đó, những ngành có động cơ dịch chuyển lớn, nhưng không dễ dàng dịch chuyển bao gồm dược phẩm, điện tử tiêu dùng và hàng công nghệ. Nguyên nhân do những lĩnh vực này khó tìm kiếm nguồn cung thay thế bên ngoài; đồng thời, đáp ứng được yêu cầu về công nghệ, hạ tầng và trình độ nhân lực. Đặc biệt là đối với xu hướng dịch chuyển hàng điện tử, công nghệ cao ra khỏi Trung Quốc.

Đại diện NCIF chỉ ra rằng, Việt Nam có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho việc đón nhận xu hướng dịch chuyển chuỗi. Có thể kể đến một số yếu tố như sự thành công trong kiểm soát dịch bệnh; triển vọng tăng trưởng tốt; chi phí lao động thấp; các FTA thế hệ mới; vị trí gần Trung Quốc.

Bên cạnh đó, cũng phải kể đến sự gia tăng của tầng lớp trung lưu thúc đẩy tiêu dùng nội địa; sự sẵn có của các khu công nghiệp; cải thiện môi trường kinh doanh; cơ hội phát triển ngành công nghiệp phụ trợ nhờ năng suất lao động tương đối cao, và số lượng doanh nghiệp đáng kể trong một số ngành đầu vào (sản xuất kim loại, cao su, sợi tổng hợp) tương đối thấp. 

Thế nhưng, do công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, các hoạt động sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là gia công, lắp ráp. Một số ít ngành cung cấp đầu vào có năng suất lao động cao và xuất khẩu sang nhiều thị trường, nhưng chủ yếu do doanh nghiệp FDI sản xuất.

Ông Thắng cũng phân tích, các ngành khác nhau cũng có mức độ sẵn sàng khác nhau, trong việc đón đầu cơ hội mới từ xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng ở Việt Nam. 

Cụ thể, với ngành dệt may, da giày thì Việt Nam chủ yếu gia công và nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài. Năng lực cung ứng của các doanh nghiệp thượng nguồn còn hạn chế. Trừ một số ngành sản xuất plastic và cao su tổng hợp có năng suất cao hơn và có tiềm năng để phát triển.

Đối với ngành điện tử, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu lớn thứ 12 trên thế giới, thứ 3 trong khối ASEAN. Tuy nhiên 95% thuộc về doanh nghiệp FDI, và chủ yếu ở công đoạn gia công, lắp ráp. Phần lớn sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu. Công nghiệp phụ trợ kém phát triển. Năng suất lao động ở mức trung bình.

Về ngành sản xuất ô tô, Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu một số linh kiện, phụ tùng (dây dẫn điện cho ô tô, lốp xe). Chủ yếu do các doanh nghiệp FDI sản xuất. Năng suất lao động của ngành lắp ráp ô tô tương đối cao. 

Các ngành thượng nguồn như kim loại đúc sẵn và sản xuất gang, sắt, thép, có năng suất lao động khá cao và số lượng doanh nghiệp lớn. Điều này cho thấy, Việt Nam có tiềm năng sản xuất nguyên liệu phục vụ cho sản xuất linh phụ kiện, mô đun cho lắp ráp sản phẩm cuối cùng.

Cuối cùng, ngành logistics được dự báo sẽ có tốc độ tăng trưởng cao và nhiều tiềm năng phát triển, nhờ hệ thống cảng biển, vị trí địa lý thuận lợi. Tuy nhiên, đầu tư cho hạ tầng logistics của Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt là các trung tâm logistics quốc tế kết nối Việt Nam với các nước, dẫn đến chi phí logistics còn cao và hạn chế khả năng cạnh tranh.

Tin mới

Shop Hà Nội bán hàng online trốn thuế đang bán những gì mà doanh thu hơn 800 tỷ?
22 giờ trước
Trang fanpage trông không có gì hoành tráng hơn những shop bán hàng khác, mọi thứ chỉ vỡ lẽ khi bị điều tra.
Những kẽ hở tạo ‘thiên đường lợi nhuận’ cho hàng giả, hàng nhái
23 giờ trước
Theo cơ quan chức năng, việc xử lý hàng giả hàng nhái bị thu giữ còn khó khăn hơn cả công tác bắt giữ. Các thủ tục pháp lý rườm rà, giám định tốn kém và kéo dài, trong khi chế tài lại quá nhẹ, không đủ sức răn đe. Chính điều này tạo ra một “thiên đường lợi nhuận” cho hàng giả.
Xuất khẩu rau quả trở lại "đường đua"
23 giờ trước
Dù xuất khẩu rau quả ghi nhận tín hiệu khả quan song thực tế nhiều sản phẩm vẫn chưa thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn khắt khe của những thị trường khó tính
7 tranh cãi điển hình khi Santa Fe giảm dưới 900 triệu: Tự nhiên thấy đẹp nhưng chưa chắc lấy được khách của phân khúc dưới
23 giờ trước
Theo chuyên gia Đoàn Anh Dũng, vấn đề lớn nhất của Hyundai Santa Fe là thiết kế nhưng có thể khỏa lấp bằng giá rẻ.
Đề xuất tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu đến hết năm 2026
23 giờ trước
Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục giữ nguyên mức giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu như hiện hành, áp dụng cho đến hết năm 2026.

Bảng giá cập nhật trực tuyến

Cao su

RUBBER

36.393.092 VNĐ / tấn

166.30 JPY / kg

2.21 %

+ 3.60

Đường

SUGAR

9.535.206 VNĐ / tấn

16.56 UScents / lb

1.85 %

+ 0.30

Cacao

COCOA

213.564.713 VNĐ / tấn

8,177.00 USD / mt

1.46 %

+ 118.00

Cà phê Arabica

COFFEE ARABICA

166.238.489 VNĐ / tấn

288.71 UScents / lb

0.41 %

- 1.19

Gạo

RICE

14.831 VNĐ / tấn

12.48 USD / CWT

0.80 %

- 0.10

Đậu nành

SOYBEANS

9.745.370 VNĐ / tấn

1,015.50 UScents / bu

0.30 %

+ 3.00

Bột đậu nành

SOYBEAN MEAL

8.164.809 VNĐ / tấn

283.60 USD / ust

0.60 %

- 1.70

» Xem tất cả giá Nông sản

Tin cùng chuyên mục

Vượt Thái Lan, Việt Nam sẽ có mặt hàng xuất khẩu top 2 thế giới, chinh phục hơn 150 quốc gia
1 ngày trước
Mặt hàng này của Việt Nam đang chinh phục hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Thị thơm vào mùa, chị em lùng mua cả cành về chưng nhà
1 ngày trước
Thú chơi cành thị cắm bình đang được chị em rất ưa chuộng, săn đón, sẵn sàng xuống tiền mua về trang trí nhà.
Loại quả của Việt Nam khiến người Trung Quốc siêu mê: diện tích trồng hơn 110.000 ha, đến cựu Đại sứ Hoa Kỳ cũng phải xuýt xoa khen 'ngon nhất thế giới'
1 ngày trước
Tại Trung Quốc, loại quả này của Việt Nam rất nổi tiếng vì chất lượng thơm ngon và giá cả hợp lý.
Một 'mỏ vàng dưới lòng đất' của Việt Nam khiến Trung Quốc có bao nhiêu mua bấy nhiêu: Thu về gần 700 triệu kể từ đầu năm, nước ta cạnh tranh với Thái Lan ngôi vương của thế giới
2 ngày trước
Không phải sầu riêng, đây là mặt hàng mà Thái Lan và Việt Nam đang cạnh tranh gay gắt tại thị trường Trung Quốc.